1. Đặc tả hợp đồng
Cà phê Arabica ICE US
Hàng hóa giao dịch | Cà phê Arabica ICE US (Coffee C) |
Mã hàng hóa | KCE |
Độ lớn hợp đồng | 37 500 pounds / Lot |
Đơn vị yết giá | cent / pound |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6: 15:15 – 0:30 (ngày hôm sau) |
Bước giá | 0.05 cent / pound |
Tháng đáo hạn | Tháng 3, 5, 7, 9, 12 |
Ngày đăng ký giao nhận | 05 ngày làm việc trước ngày thông báo đầu tiên |
Ngày thông báo đầu tiên | 07 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn |
Ngày giao dịch cuối cùng | 08 ngày làm việc trước ngày làm việc cuối cùng của tháng đáo hạn |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV |
Biên độ giá | Không quy định |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất |
Tiêu chuẩn chất lượng | Cà phê Arabica loại 1, loại 2, loại 3 |
2. Giới thiệu sản phẩm
- Giới thiệu sản phẩm
Bắt đầu từ thức uống của tầng lớp quý tốc, cà phê lan tỏa ra khắp thế giới và trở thành một trong những loại thức uống phổ biến nhất. Bằng chứng cho thấy cà phê được sử dụng từ thế kỉ thứ 15 với các hạt cà phê được rang ủ tương tự như phương pháp hiện đại. Được phát triển từ Châu Phi và được trồng ở trên 70 quốc gia, cà phê là loại cây quan trọng với nhiều quốc gia, đặc biệt với nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu nông nghiệp lớn nhất trên thế giới. Có 2 loại cà phê phổ biến trên thế giới là cà phê Arabica (chiến khoảng 60%) và cà phê Robusta (khoảng 40%). Hợp đồng tương lai Cà phê Arbica (Coffee C) được giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE Hoa Kì (New York) còn Cà phê Robusta được giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE Châu Âu (Lon don).
Tại Việt Nam, chúng ta trồng cả 2 loại cây cà phê Arabica và cà phê Robusta. Việt Nam là cường quốc sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới. Cũng chính vì vậy, cà phê trở thành là mặt hàng được giao dịch nhiều với nhu cầu hedging (bảo hiểm rủi ro) của nhiều nhà đầu tư cá nhân và doanh nghiệp.
- Đặc điểm
Cà phê là loài cây lâu năm, thường được cắt tỉa để khống chế độ cao từ 2-4m giúp dễ dàng chăm sóc và thu hoạch. Có 2 loại cây cà phê có giá trị kinh tế là Cà phê Arabica và cà phê Robusta. Hạt cà phê Arabica có lượng cafein ít hơn (0.7-1.4%) so với cà phê Robusta (1.7- 4%).
Cà phê Arabica là loại cà phê có giá trị kinh tế nhất. Cây cà phê arabica ưa thích sống ở vùng núi cao, có thể cho thu hoạch sau khoảng 3-4 năm trồng và liên tục trong vòng 20-25 năm. Giá cà phê Arabica luôn cao hơn giá cà phê Robusta bởi hương vị thơm ngon, đặc sắc. Một bao cà phê Arabica thường có giá cao gấp đôi so với một bao cà phê Robusta.
Brazil và Colombia là 2 nước sản xuất cà phê arabica nhiều nhất thế giới và chất lượng cũng được đánh giá cao nhất. Cà phê Arabica đươc gọi là Colombian Milds nếu đến từ Colombia; được gọi là Brazilian Milds (hoặc Brazilian Naturals) nếu đến từ Brazil. Còn đến từ các nước khác thì gọi là Other Milds. Cà phê Arabica được trồng nhiều ở châu Mỹ La Tinh, Đông Phi, bán đảo Ả Rập. Trong khi đó, Robusta được trồng nhiều ở Tây và Trung Phi, Đông Nam Á và cả Brazil. Cây cà phê Arabica cho chất lượng tốt khi đạt đến độ cao cần thiết. Cà phê Arabica có vị hơi chua, được xem là một đặc điểm đặc biệt của loại cà phê này. Đây là loại cà phê nguyên liệu chính của các thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới.
-
- Sản xuất và tiêu thụ
Cà phê được sản xuất chủ yếu bởi các nước: Brazil, Việt Nam, Columbia, Indonesia. Riêng Brazil đã sản xuất khoảng 2.5 triệu tấn cà phê mỗi năm và đứng đầu các quốc gia sản xuất cà phê trong hơn 150 năm (Hình 1). Cà phê nhân thô từ Brazil chiếm khoảng 60% lượng giao dịch toàn cầu, Ngành cà phê ở Brazil thực sự là một ngành dẫn dắt kinh tế trong đát nước này.
10 nước sản xuất cà phê hằng đầu thế giới năm 2018. Nguồn Nguồn: WorldAtlas, May 29,2019
Brazil và Việt Nam cũng là 2 nước xuất khảu cà phê hằng đầu của thế giới với giá trị khoảng 4.3 tỷ USD và 3.3 tỷ USD chiếm khoảng 14.1% và 10.5% tổng giá trị trên thế giới. Brazil sản xuất chủ yếu cà phê Arabica (khoảng 85%), trong khi đó Việt Nam có đến 90% là cà phe Robusta
Chúng ta còn có thể thấy rằng, nhiều nước phát triển tuy không sản xuất được nhiều cà phê nhưng cũng nằm trong top những nước có giá trị xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. (hình 2)
Hình 2. 10 nước xuất khẩu cà phê nhiều nhất thế giới. Nguồn: World’s top export
Các nước nhập khẩu cà phê trên thế giới chủ yếu là các nước phát triển, chủ yếu là hạt cà phê. Trong đó Hoa Kì nhập khẩu khoảng 5.7 tỷ đô cà phê hằng năm, chiếm khoảng 18.5% toàn thế giới. Các nước khu vực EU như: Đức, Pháp, Ý, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha… cũng là những nước nhập khẩu cà phê hằng đầu. Nhật Bản là đất nước duy nhất ở Châu Á nằm trong top 10 quốc gia nhập khẩu cà phê. (Hình 3)
Hình 3. 10 nước nhập khẩu cà phê nhiều nhất thế giới. Nguồn: World’s top export
Nói thêm về Hoa Kì, cà phê được nhập khẩu lớn nhất từ 2 nước Nam Mỹ là Columbia (khoảng 1.2 tỷ USD) và Brazil (0.96 tỷ USD). Ngoài ra còn có Việt Nam, Canada, Guatemala và nhiều nước nước cũng có giá trị xuất khẩu cà phê vào hoa kì trị giá hằng trăm triệu đô la.Hoa Kì là đất nước có lượng cà phê tiêu thụ nội địa lớn nhất trên thế giới. Đất nước đứng thứ hai chính là Brazil.
-
- Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến thị trường Cà phê
Sự kiện thời tiết : Khi hậu, thời tiết rên khắp thế giới, đặc biệt ở địa phương các vùng trồng trọt có thể ảnh hưởng đến nguồn cung.
Báo cáo nông nghiệp, tiêu thụ nội địa, xuất khẩu của các nước xuất khẩu.
Các sự kiện thương mại, chính trị song phương, đa phương liên quan.
3. Tiêu chuẩn chất lượng
Theo quy định của sản phẩm Cà phê Arabica giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE US.
Cà phê Arabica được chấp nhận giao dịch là cà phê Arabica loại 1, loại 2 và loại 3, đáp ứng được tiêu chuẩn giao nhận của sở giao dịch hàng hóa ICE US. Phân loại cà phê Arabica được đối chiếu với phương pháp phân loại cà phê của SCAA như dưới đây:
Phương pháp phân loại cà phê của SCAA – Specialty Coffee Association of America Hiệp hội cà phê Mỹ
Ba trăm gram hạt cà phê đã được sử dụng để dùng làm mẫu thử với các lỗ sàng kích cỡ 14, 15, 16, 17 và 18. Các hạt cà phê được giữ lại trên lỗ sàng sẽ được cân đo khối lượng và tính toàn tỷ lệ phần trăm còn giữ lại được sau khi qua lỗ sàng.
o Cà phê loại (1): Các hạt cà phê nhân không có hơn 5 khiếm khuyết trên 300 gram cà phê. Không có lỗi cơ bản đối với nhân cà phê. Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Cà phê đặc biệt có ít nhất một đặc tính phân biệt trong hạt, hương vị, mùi thơm hoặc độ chua. Không có hạt lỗi, hạt thối và nhân non. Độ ẩm từ 9-13%.
o Cà phê loại (2): có không quá 8 khiếm khuyết hoàn toàn trong 300 gram. Lỗi cơ bản đối với nhân cà phê là được phép . Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Phải có ít nhất một đặc tính phân biệt trong nhân như hương vị, mùi thơm, hoặc vị chua. Không được có hạt lỗi và chỉ có thể chứa 3 nhân non. Hàm lượng ẩm từ 9-13%.
o Cà phê loại (3): có không quá 9-23 khuyết tật đầy đủ trong 300 gram. Nó phải đạt được 50% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ 15 với không quá 5% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ dưới 14. Tối đa có 5 nhân non cà phê. Độ ẩm đạt từ 9-13%.
o Cà phê loại (4): 24-86 nhân lỗi trong 300 gram.
o Cà phê loại (5): Hơn 86 khiếm khuyết trong 300 gram
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.